Lan sống phụ sinh, buống xuống, dài đến 1m, thân mảnh. Lá hình giải, dài 6 - 10cm, rộng 1cm, thuôn nhọn ở đỉnh có bẹ ở gốc. Cụm hoa 2 hoa ở đốt già. Hoa lớn, đường kính 5cm cánh hoa màu trắng ngà có đỉnh màu hồng hay đỏ. Cánh môi gần tròn có 3 thùy, mép có sợi màu hồng, gốc có 2 đốm màu cam.
Tên Việt Nam: Lan hoàn
Tên Latin: Dendrobium devonianum
ĐỒng danh: Dendrobium devonianum Paxt. 1840.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 30 - 35 cm, hình trụ, dầy 0,4 - 0,5 cm, lóng dài 2,5 - 3 cm. Lá hình mác rộng, đỉnh nhọn, dài 5 - 7 cm, rộng 0,8 - 1,2 cm. Cụm hoa bên, 1 - 4 hoa, mọc trên thân không còn lá. Lá bắc dài 0,4 - 0,5 cm. Hoa có đường kính 3 - 6,4 cm, cuống hoa và bầu dài khoảng 1,5 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh nhọn, dài 2 - 2,2 cm, rộng 0,7 - 0,8 cm. Cằm dài khoảng 0,5 cm. Cánh hoa hình bầu dục, dài 2,8 - 3 cm, rộng 1,2 - 1,4 cm, đỉnh nhọn, mép có lông dài. Môi hình gần tròn, dài 2,4 - 2,6 cm, màu trắng hoặc vàng lục nhạt với đỉnh màu tía, ở giữa có 2 đốm lớn màu vàng; môi hình gần tròn, đỉnh nhọn, mép có diềm tua dài phân nhánh, bề mặt phủ lông. Lá đài, cánh hoa màu trắng có đỉnh màu tía. Cột màu trắng, cao khoảng 0,4 cm; tuyến mật hình tròn; răng cột tròn ở đỉnh. Nắp hình mũ, phủ nhú mịn ở mặt bên.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 4 - 7. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 600 - 1600 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sapa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Gia Lai (Chư Pah, Gia Lu), Lâm Đồng (Đà Lạt).
Thế giới: Ấn Độ, Butan, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan.
Giá trị: Dùng chữa sốt cao, thương tổn bên trong cơ thể, miệng khô phiền khát, hư nhiệt sau khi bị bệnh. Cây dùng làm cảnh vì có hoa đẹp, màu trắng ngà với chót hường hay tía, môi rìa đẹp chót hường có 2 bớt màu vàng gần gốc.
Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để bán, chủ yếu làm cây cảnh, đôi khi làm thuốc và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN A1d, B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 430.
Tên Latin: Dendrobium devonianum
ĐỒng danh: Dendrobium devonianum Paxt. 1840.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 30 - 35 cm, hình trụ, dầy 0,4 - 0,5 cm, lóng dài 2,5 - 3 cm. Lá hình mác rộng, đỉnh nhọn, dài 5 - 7 cm, rộng 0,8 - 1,2 cm. Cụm hoa bên, 1 - 4 hoa, mọc trên thân không còn lá. Lá bắc dài 0,4 - 0,5 cm. Hoa có đường kính 3 - 6,4 cm, cuống hoa và bầu dài khoảng 1,5 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh nhọn, dài 2 - 2,2 cm, rộng 0,7 - 0,8 cm. Cằm dài khoảng 0,5 cm. Cánh hoa hình bầu dục, dài 2,8 - 3 cm, rộng 1,2 - 1,4 cm, đỉnh nhọn, mép có lông dài. Môi hình gần tròn, dài 2,4 - 2,6 cm, màu trắng hoặc vàng lục nhạt với đỉnh màu tía, ở giữa có 2 đốm lớn màu vàng; môi hình gần tròn, đỉnh nhọn, mép có diềm tua dài phân nhánh, bề mặt phủ lông. Lá đài, cánh hoa màu trắng có đỉnh màu tía. Cột màu trắng, cao khoảng 0,4 cm; tuyến mật hình tròn; răng cột tròn ở đỉnh. Nắp hình mũ, phủ nhú mịn ở mặt bên.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 4 - 7. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 600 - 1600 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sapa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Gia Lai (Chư Pah, Gia Lu), Lâm Đồng (Đà Lạt).
Thế giới: Ấn Độ, Butan, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan.
Giá trị: Dùng chữa sốt cao, thương tổn bên trong cơ thể, miệng khô phiền khát, hư nhiệt sau khi bị bệnh. Cây dùng làm cảnh vì có hoa đẹp, màu trắng ngà với chót hường hay tía, môi rìa đẹp chót hường có 2 bớt màu vàng gần gốc.
Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để bán, chủ yếu làm cây cảnh, đôi khi làm thuốc và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN A1d, B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 430.
Tên gọi: Lan hoàng thảo tam bảo sắc, Ý thảo ba màu, Hoàng thảo mỹ dung
Mô tả:
Lan sống phụ sinh, buống xuống, dài đến 1m, thân mảnh. Lá hình giải, dài 6 - 10cm, rộng 1cm, thuôn nhọn ở đỉnh có bẹ ở gốc. Cụm hoa 2 hoa ở đốt già. Hoa lớn, đường kính 5cm cánh hoa màu trắng ngà có đỉnh màu hồng hay đỏ. Cánh môi gần tròn có 3 thùy, mép có sợi màu hồng, gốc có 2 đốm màu cam.
Lan sống phụ sinh, buống xuống, dài đến 1m, thân mảnh. Lá hình giải, dài 6 - 10cm, rộng 1cm, thuôn nhọn ở đỉnh có bẹ ở gốc. Cụm hoa 2 hoa ở đốt già. Hoa lớn, đường kính 5cm cánh hoa màu trắng ngà có đỉnh màu hồng hay đỏ. Cánh môi gần tròn có 3 thùy, mép có sợi màu hồng, gốc có 2 đốm màu cam.
Thân thòng, Hoa màu trắng, hơi hồng, rìa cánh hoa và môi có nhiều tua ria, chốp cánh và chốp môi màu tím, trong họng môi có 02 vết màu vàng, gốc đáy môi có màu tím. Hoa nở vào khoảng tháng 2-3.
Sưu tầm
Phân bố:
Cây mọc chủ yếu ở vùng núi cao: Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), Gia Lai, Kontum...và loài này còn phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc...
Sưu tầm
Phân bố:
Cây mọc chủ yếu ở vùng núi cao: Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), Gia Lai, Kontum...và loài này còn phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc...
0 nhận xét: